Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số Huyết Áp lúc nghỉ cao hơn mức bình thường.
1. Tăng Huyết Áp là gì ?
Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA - được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg) - bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.
Bình thường số đo HA tâm thu dao động từ 90 đến 139 mmHg và HA tâm trương từ 60 đến 89 mmHg. Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: THA tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, THA tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg, hoặc tăng cả hai.
1.1 Tăng Huyết Áp là một bệnh phổ biến:
Tại Hoa Kỳ: 50 triệu người tăng huyết áp. Các nước phát triển: 20-25%, các nước đang phát triển: 11-15%. Toàn thế giới: 1 tỷ người tăng huyết áp
1.2 Tăng Huyết Áp là bệnh trầm trọng:
* 7,1 triệu người tử vong/năm = 20.000 người/ngày = 50 tai nạn máy bay/ngày.
* Biến chứng trầm trọng: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, thiếu máu cơ tim, ...
* Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình, xã hội.
2. Tăng Huyết Áp - Phân Loại
Phân loại theo JNC VI
Xếp loại
Tâm thu (mmHg)
Tâm trương (mmHg)
Tối ưu
<120
<80
Bình thường
<130
<85
Bình thường cao
130-139
85-89
Tăng huyết áp độ 1
140-159
90-99
Tăng huyết áp Độ 2
160-179
100-109
Tăng huyết áp Độ 3
≥180
≥110
3. Tăng Huyết Áp - Nguyên nhân:
* Chỉ có 5 - 10% là có nguyên nhân, thường là do bệnh khác: có thai, sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giápm bệnh thận mạn tính, hẹp eo ĐM chủ, hội chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone nguyên phát, tăng HA do mạch máu thận, khó thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp hay cận giáp. Ở những trường hợp này, khi bệnh chính được chữa khỏi thì huyết áp thường trở về bình thường.
* 90% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân - vô căn (được gọi là tăng huyết áp tiên phát). Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây ra tăng huyết áp.
* Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch.
* Tình trạng kinh tế xã hội: tăng huyết áp
* cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp.
* Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh tăng huyết áp có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
* Giới: thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc
* Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.
* Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp
* Những thức ăn nhanh chứa một lượng Natri đặc biệt cao hơn bình thường. Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, cũng có thể chứa một lượng lớn Natri. Đọc kỹ nhãn hiệu để biết thức ăn mà bạn đang dùng chứa bao nhiêu natri. Tránh những loại thức ăn có nồng độ natri cao.
* Uống rượu: uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm tăng huyết áp đối với những người nhạy cảm với rượu.
* Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị caohuyết áp.
* Không tập thể dục: ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp.
* Thuốc: một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm tăng huyết áp.
4. Tăng huyết áp - Hướng Điều Trị
Hướng điều trị tăng huyết áp
Sơ đồ điều trị Tăng Huyết Áp - medinet.hochiminhcity.gov.vn
Điều trị gồm có 2 phần chính: Điều trị không bằng thuốc, Điều trị bằng thuốc.
Điều trị không bằng thuốc:
* Ở những người thừa cân: giảm 4,5 kg sẽ làm giảm HA hoặc ngăn ngừa tăng HA.
* Giàu trái cây, rau quả, sản phẩm bơ sữa ít chất béo, giảm cholesterol và mỡ (nhất là mở bảo hòa) giàu Kali và Calci.
* Vận động thể lực:
- Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày trong hấu hết các ngày trong tuần.
- Nếu chưa có tổn thương cơ quan đích và khi HA đã được khống chế thì có thể tham gia các môn thể thao thi đấu được.
*Nhất thiết phải khuyên bệnh nhân ngừng thuốc lá.
* Rượu ethanol 30 ml/ngày. Bia 360 ml/ngày. Rượu vang: 150 ml (không dồn vào cuối tuần rồi uống luôn 1 lần).
Điều trị bằng thuốc
Hiện tại có rất nhiều loai thuốc hạ áp: Thuốc lợi tiểu, Thuốc chẹn Bêta, Thuốc ức chế men chuyển, Thuốc ức chế thụthể Angiotensin II, Thuốc chẹn kênh calci, Thuốc chẹn bêta 1, Thuốc ức chế giao cảm trung ương, Thuốc giãn mạch trực tiếp.
Thuốc điều trị tăng huyết áp:
Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, cần phải sử dụng thêm thuốc. Những loại thuốc huyết áp được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch và bệnh thận. Không được ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ.
Thuốc lợi tiểu:
- Thuốc lợi tiểu được dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trường hợp cao huyết áp nhẹ, và thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác.
- Nó làm tăng thải muối và làm tăng lượng nước tiểu đồng thời làm giảm thể tích máu.
- Các thuốc thường dùng: Hypothiazid, Furosemid( Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg, Aldacton 75mg.
Thuốc ức chế thụ thể giao cảm bêta:
- Chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của cơ tim, do đó làm giảm áp lực do tim tạo ra.
- Được sử dụng thích hợp hơn ở những người bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hoặc có tiền sử nhồi máu, nhờ vậy họ cũng có thể phòng ngừa được cơn nhồi máu tái phát và đột tử.
- Các thuốc: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg
- Tác dụng phụ: mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng.
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II:
- Loại thuốc này có tác dụng trên các thụ thể ở các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngăn không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó cũng ngăn ngừa tác dụng co cơ của angiotensin II.
- Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan
- Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể angiotensin ít hơn các thuốc ức chế men chuyển do ít gây ho hơn.
Thuốc chẹn kênh canxi:
- Có tác dụng giãn cơ ở thành các động mạch.
- Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm sức co bóp của tim.
- Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine.
- Tác dụng phụ: phù mắt cá chân, mệt mỏi, nhức đầu, táo bón, đỏ mặt.
Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin:
- Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm ngưng sản xuất angiotensin II, một chất hóa học có tác dụng rất mạnh làm co mạch, gây ra tăng huyết áp
- Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril, Fosinopril.
- Tác dụng phụ thường hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm chức năng thận xấu đi và tăng lượng Kali trong máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị tổn thương thận. Ức chế men chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản).
Thuốc giãn mạch trực tiếp
- Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn.
- Những loại thuốc này được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch ở cấp cứu (có nghĩa là dùng trong trường hợp bị cao huyết áp ác tính).
- Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đường miệng là Hydralazine và minoxidil.
Những phương pháp điều trị khác
Những phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những người muốn kiểm soát huyết áp:
- Châm cứu hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế được chấp nhận tốt có thể có ích.
- Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng được khuyên dùng. Bao gồm thiền, yoga v.v...
- Những phương pháp này một mình chúng không thể giữ được trị số huyết áp trong giới hạn bình thường.
Do đó không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Thực phẩm bổ sung và thuốc thay thế đôi khi cũng được khuyên dùng.
- Chẳng hạn như vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo.
5. Tăng huyết áp: Chế độ chăm sóc & sinh hoạt
Chế độ ăn uống đối với bệnh nhân Tăng huyết áp
- Thức ăn nên hạn chế: Bạn nên giảm bớt bơ, margarine, thịt mỡ hoặc thịt đỏ, da của gia cầm, sữa, pho mát, thức ăn chiên, kem, bánh ngọt, bánh nướng và snack trong khẩu phần ăn hằng ngày của mình.
- Thức ăn nên chọn: Chọn thức ăn ít calori và chất béo, hãy ăn những loại thức ăn nhiều tinh bột và chất xơ. Chúng ít chất béo và là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt cho cơ thể. Ăn trái cây, rau quả, ngũ cốc còn nguyên vỏ, mì và đậu.
Chế độ thể dục cho bệnh nhân Tăng huyết áp
- Hoạt động thể lực giúp bạn giảm tổng lượng cholesterol và cholesterol xấu (LDL) và tăng lượng cholesterol tốt (HDL).
- Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA - American Heart Association) khuyến cáo rằng tập thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ rất tốt cho tim mạch.
- Người THA hãy chọn một hay nhiều hơn các môn để tập luyện trong số các môn giới thiệu sau đây:
Đi bộ, vừa nhẹ nhàng và an toàn, tuổi nào, giờ nào cũng đi bộ được, có thể đi bộ vài lần trong ngày. Muốn đạt lợi ích thật sự cho tim mạch cần phải đi hơi nhanh, để cho mạch nhanh lên, khi thấy ra mồ hôi sâm sấp và hơi thở gấp một chút là tốt. Nếu trời lạnh, nên mặc đủ ấm lúc mới đi, sau đó người nóng lên thì cởi bớt khăn, áo ra cầm tay, đi thấy "vừa sức" thì kết thúc buổi tập.
Chạy chậm là môn luyện tập rất tốt cho người THA, bắt đầu bạn chạy thật chậm, sau đó nhanh dần lên và khi thấy chớm mệt thì chạy chậm dần lại, rồi chuyển sang đi bộ trước khi kết thúc buổi tập.
Bơi lội là môn cũng thích hợp với người tăng huyết áp. Nếu có điều kiện, nên bơi ở bể bơi có nước nóng sẽ rất tốt cho người tăng huyết áp. Người THA cần khởi động từ từ và kết thúc từ từ.
Bóng bàn, cầu lông là những môn thể thao nhẹ nhàng, an toàn với người tăng huyết áp
Cười đùa trong khi chơi cũng rất tốt cho người bệnh tim mạch.
Khí công dưỡng sinh, Yoga: các môn này tác động đến hoạt động thần kinh trung ương, đến hệ hô hấp và tim mạch cho nên có tác dụng tốt đến sức khỏe và tim mạch.
Người THA không nên tập các môn thể thao có cường độ nặng vừa tốn sức vừa tăng gánh nặng cho tim mạch như: cử tạ, leo núi, bóng đá, quyền anh, tennis...
- Bạn có thể đưa những hoạt động thể lực vào những công việc hằng ngày:
* Đi thang bộ thay vì đi thang máy.
* Dừng lại ở trạm xe bus cách điểm đến 1, hoặc 2 trạm và đi bộ trong quãng đường còn lại.
* Đậu xe cách xa cửa hàng hoặc văn phòng.
* Đi xe đạp
* Làm vườn
* Lau nhà
* Rửa xe
* Đi tập nhảy.
6. Tăng huyết áp: Phòng bệnh
Chế độ ăn uống:
- Luôn luôn giữ chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, không nên ăn quá mặn. Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh tăng HA thì phải tuân thủ các chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
- Điều chỉnh không để lượng cholesterol cao quá mức cần thiết trong máu, nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng.
- Tăng cường thức ăn có nhiều vitamin C, E,PP (Bưởi, Hoa hoè, Giá đỗ)
- Không nên uống rượu bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá
- Tránh tình trạng thừa cân, béo phì
Chế độ tập luyện thể dục, thể thao:
- Rèn luyện thể lực, thể dục thể thao. Nên tập thường xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút. Thể dục thể thao thường xuyên làm tăng Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch.
Chế độ sinh hoạt và làm việc:
- Bảo đảm ngủ đủ, giữ được tâm hồn thanh thản, tránh stress, căng thẳng thần kinh. Các hoạt động thể lực có thể giúp bạn điều đó.
Đối với những người đã mắc bệnh tăng HA cần điều trị liên tục ngay cả khi cảm thấy khỏe, kiểm tra huyết áp định kỳ (có thể sử dụng máy đo huyết áp tại nhà), có sự theo dõi sát sao của thầy thuốc.
Home »
benh-tim-mach »
Bài viết đang xem:
Triệu chứng tăng huyết áp và cách điều trị tăng huyết áp triệu để
Tags:
benh-tim-mach
=>Hãy Like - Share - +1 |
Đăng ký nhận bài miễn phí
|
|
|